Thú biển Các loài thú lớn nhất

Bộ cá voi

Một con cá voi xanh, chúng là sinh vật lớn nhất trong lịch sử đến nay từng được biết đếnCá nhà táng là loài cá voi có răng lớn nhấtCá hổ kình hay hổ biến, là loài cá heo lớn nhấtĐộ dài của một con cá voi xanh trưởng thành có thể là từ 23m đến 30,5m hoặc đến 35 m và nặng khoẳng 130 đến 150 tấn, con nặng nhất có thể lên tới 190.000 kg. Trọng lượng của cá voi xanh có thể tương đương với trọng lượng của 1.500 người đàn ông hoặc 24 con voi. Một con voi trưởng thành cũng chỉ tương đương với một con cá voi xanh mới sinh. Trái tim của cá voi xanh tương đương với một chiếc xe hơi dài hơn 1m và hơn 50 người có thể đứng vừa trên lưỡi của cá voi xanh. Dương vật của nó cũng lớn nhất trong tất cả các sinh vật sống[5] và cũng giữ kỷ lục Guinness thế giới là có dương vật dài nhất[6].
  • Các loài cá voi có thể cạnh tranh với cá voi xanh về kỷ lục lớn nhất chính là cá voi vây (Balaenoptera physalus) với kích cỡ đạt 27m chiều dài và nặng đến 109 tấn, và cá voi đầu cong (Balaena mysticetus) cùng loài Cá voi trơn Bắc Thái Bình Dương (Eubalaena japonica), cả hai loài này đều đo được chiều dài 21,2m và ước tính nặng 133 tấn[7] Ngoài ra, cá voi lưng gù (Megaptera Novaeangliae) cũng là loài có kích thước lớn với chiều dài đo được đạt 16 m (39–52 ft) và cân nặng lên đến 36 tấn (36,000 kg/79,000 lb).
  • Loài cá nhà táng (Physeter macrocephalus) là loài cá voi có răng lớn nhất trong họ Odontoceti, những con cá voi đực thường có kích thước lên đến 18,2m-20,5 mét (67 ft) về chiều dài và nặng tối đa lên đến 50 tấn. Cá nhà táng là loài động vật có răng lớn nhất trên thế giới. Tính trung bình, con đực có thể dài từ 13-16m, và nặng từ 35-50 tấn. Bảo tàng cá voi Nantucket hiện vẫn còn giữ một xương hàm cá nhà táng dài tới 5,5 mét (18 ft) thuộc về con cá nhà táng dài 80 foot (24 m), kỷ lục được cho là dài 85 foot (26 m).
  • Cá voi mõm khoằm Baird (Berardius bairdii) là loài lớn nhất trong họ cá voi mõm khoằm (Ziphiidae) với cân nặng lên đến 14 tấn và dài 13m[8].
  • Cá voi sát thủ (Orcinus orca) hay còn gọi là cá hổ kình hay hải hổ, hổ biển là loài lớn nhất trong họ cá heo đại dương (Delphinidae) và cũng là loài động vật có vú ăn thịt hung dữ và thông minh nhất đại dương. Con cá hổ kình lớn nhất từng được ghi nhận đạt kỷ lục với thông số đo được lên đến 9,7m và nặng 10 tấn[9] Tính chung, con đực thông thường dài từ 6–8 m, nặng hơn 6 tấn (khoảng 5,9-6,5 tấn). Con cái thường dài 5–7 m, nặng khoảng 3-4 tấn[10], con cái lớn nhất là 8,5 m, nặng 7,5 tấn[11][12][12]. Chúng còn là loài thú biển di chuyển nhanh nhất với tốc độ có thể đạt 56 km/h.[13]
  • Cá voi trắng hay còn gọi là cá voi Beluga (Delphinapterus leucas) là loài lớn nhất trong họ kỳ lân biển (Monodontidae), một con cá voi trưởng thành có chiều dài từ 3,5-5,5m, trong khi con cái đo được từ 3-4,1m. Chúng có cân nặng lên đến 1,6 tấn (1.600 kg/3,530 lb). Trong họ này còn có loài Kỳ lân biển (Monodon monoceros), con đực trưởng thành có thể nặng tới 1.600 kg (3.500 pound), và con cái nặng khoảng 1.000 kg (2.200 pound).
  • Cá heo Dall (Phocoenoides dalli) là loài cá heo chuột lớn nhất trong họ cá heo chuột (Phocoenidae), chúng có chiều dài đo được khoảng 2,3m và cân nặng khoảng 220 kg[7]
  • Cá heo sông Amazon là loài cá heo sông (nước ngọt) lớn nhất, chúng có chiều dài đo được từ 1,53m-2,4m phụ thuộc vào từng phân loài, con cái nhìn chung lớn hơn con đực. Con cá heo sông lớn nhất được ghi nhận đạt chiều dài 2,5m. Một con cá heo đực trưởng thành có cân nặng đo được lên đến 185 kilogram (408 lb).

Chân màng

Một con hải tượng miền NamHải cẩu báo là loài lớn nhất trong số các loài thú có tên gọi là "hải cẩu"
  • Hải tượng phương nam (Mirounga leonina) là loài có chân màng lớn nhất và thành viên lớn nhất của bộ Carnivora còn tồn tại, cũng như là loài hải cẩu lớn nhất Nam Cực. Chúng có tên là hải tượng (voi biển) là do kích thước lớn của nó và vòi lớn của con trưởng thành được sử dụng để phát ra âm thanh ầm ầm cực kỳ lớn, đặc biệt là trong mùa giao phối. Các hải cẩu voi phương Nam là loài ăn thịt lớn nhất còn sống, với con đực thậm chí còn lớn hơn so với gấu Bắc Cực.
Các con đực điển hình cân nặng từ 2200–4000 kg (tức từ 2,2 tấn đến 4 tấn) và dài 4,2-5,8 m, những con đực thường nặng gấp 5-6 lần hơn so với con cái[14], con cái thường có cân nặng 400–900kg và dài 2,6–3 m[15][16]. Một con cái trưởng thành có cân nặng trung bình 771 kg, trong khi một con đực trưởng thành có cân nặng trung bình khoảng 3,175 kg (từ gần 3,2 tấn)[17][18]. Một cá thể đực lớn được ghi nhận có kích thước kỷ lục, bị bắn tại vịnh Possession, Nam Georgia có chiều dài 6,85 m và ước tính nặng 5.000 kg (khoảng 5 tấn)[19][20].
  • Hải tượng phương bắc hay voi biển phương bắc (Mirounga angustirostris), con đực có thể dài trên 4 m và nặng chừng 2.300 kg (khoảng 2,3 tấn), trong khi những con cái phát triển đến 3 m và cân nặng 640 kg. Một số con đực có thể nặng tới gần 3,7 tấn, khoảng 3.700 kg (8,152 lbs).[21] Con cái nhỏ hơn nhiều và có trọng lượng 400 đến 900 kg, hay bằng một phần ba của con đực, dài từ 2,5 đến 3,6 m.[22]. Cả hai loài hải tượng phương nam và phương bắc đều nằm trong chi Hải tượng (Mirounga).
  • Loài Moóc (còn được biến đến với cái tên như hải mã, hải tượng, voi biển, walrus, là loài duy nhất còn tồn tại trong Họ Moóc (Odobenidae) và trong chi Odobenus. Con đực trưởng thành có thể nặng hơn 1,7 tấn (1.700 kg)[23]. Những con hãi mã ở Thái Bình Dương có thể nặng đến 2 tấn (2,000 kg/4,400 lb), và phần lớn nặng từ 800-1.700 kg (1,800-3,700 lb). Một con hải mã nặng kỷ lục được ghi nhận lên đến 2,3 tấn (2.300 kg/5,000 lb)[24]. Chỉ có hai loài hải tượng (voi biển) là có thể vượt qua chúng về kích cỡ.
  • Sư tử biển Steller (Eumetopias jubatus) là loài sư tử biến lớn nhất trong phân họ Sư tử biển (Otariinae) và cũng là loài lớn nhất trong họ Otariidae hiện còn tồn tại. Trong số những loài động vật có chân màng sinh sống ở biển, loài này chỉ thua kém về kích thước và trọng lương trước hải mã (Moóc) và voi biển (hải tượng). Những con đực từ 450 kg đến 1.120 kg (tức khoảng hơn 1,1 tấn)[25][26][27]. Con cái có chiều dài trung bình khoảng 2,3-2,9m, trung bình 2,5 m, cân nặng từ 240–350 kg, trung bình nặng khoảng 263 kg[28][29]
  • Hải cẩu báo hay còn gọi là báo biển (Hydrurga leptonyx) là loài hải cẩu lớn thứ nhì ở Nam Cực (sau hải tượng phương nam). Chiều dài tổng thể loài hải cẩu này là 2,4-3,5 m và cân nặng từ 200–600 kg, con cái có lớn hơn một chút so với cá đực[30]. Cơ thể chúng cũng dài như loài moóc phương bắc, nhưng trọng lượng thường ít hơn một nửa.[31][32], chúng là loài có tên gọi là "hải cẩu" (không tai) lớn nhất.
  • Hải cẩu lông nâu hay hải cẩu Nam Phi (Arctocephalus pusillus) là loài hải cẩu có lông lớn nhất và mạnh mẽ nhất trong phân họ Arctocephalinae (hải cẩu lông mao). Những phân loài ở Nam Phi lớn hơn phân loài ở Úc, con đực ở Nam Phi dài 2,3m và nặng trung bình từ 200–300 kg[33], con cái nhỏ hơn con đực, trung bình dài khoảng 1,8m và nặng khoảng 120 kg[34] trong khi đó, những con đực ở Úc dài khoảng 2-2,2m và nặng từ 190–280 kg[35], con cái dài 1,2-1,8m và nặng từ 36–110 kg[34]. Xếp sau loài hải cẩu lông nâu là loài Hải cẩu lông mao bắc Thái Bình Dương (Callorhinus ursinus) với con đực có thể dài 2,1 m và nặng đến 270 kg, con cái có thể dài 1,5m và nặng khoảng 50 kg hoặc hơn. Đây là loài lớn nhất trong phân họ hải cẩu (Arctocephalinae) ở Bán Cầu Bắc.

Bộ bò biển

  • Lợn biển Tây Ấn Độ (Trichechus manatus) là loài lớn nhất trong Bộ bò biển (Sirenia) gồm các loài bò biển (cá nược) và lởn. Các con lợn biển Tây Ấn lớn nhất trong phân loài ở Florida. Kích thước ghi nhận được tối đa của loài này là 1,65 tấn (1,655 kg), với chiều dài đạt 4,6m[36].
  • Bò biển Steller đã bị tuyệt chủng (Hydrodamalis gigas) là thành viên lớn nhất từng tồn tại của bộ Bò biển, chúng được ghi nhận kích thước lên đến 7,9m và cân nặng đến 11 tấn [37]. Chúng là một thành viên của họ bò biển.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Các loài thú lớn nhất http://196.36.153.129/cms/african-rhino/irie.aspx http://www.megafauna.com.au/view/home http://www.megafauna.com.au/view/megafauna/zagloss... http://www.abc.net.au/beasts/evidence/prog2/page5_... http://australianmuseum.net.au/Procoptodon-goliah/ http://www.naturalsciences.be/science/projects/gor... http://www.scielo.br/scielo.php?pid=S0001-37652014... http://laurier.vsb.bc.ca/studentp/RyanY/BCamel.htm... http://nature.ca/notebooks/english/homarm.htm http://dinosaurs.about.com/od/mesozoicmammals/p/Bi...